Bệnh khô khớp- Một số vị trí thường gặp, nguyên nhân, dấu hiệu, một số câu hỏi thường gặp, cách chăm sóc

Khô khớp là gì?

Khô khớp là tình trạng khớp không sản sinh hoặc sản sinh không đủ chất nhờn bôi trơn khi sụn khớp hoạt động. Điều này dẫn tới những triệu chứng như khô cứng khớp, xuất hiện tiếng lạo xạo khi cử động khớp… Các khớp thường bị khô là khớp háng, khớp vai, khớp tay, đặc biệt là khớp gối.

Một số vị trí khô khớp thường gặp

1. Khô khớp gối

Khô khớp gối là tình trạng khớp gối xuất hiện tiếng lục cục hay răng rắc mỗi khi di chuyển, hạn chế khả năng vận động khớp, có kèm đau nhức, sưng đỏ… Vì dịch bôi trơn trong khớp không tiết hoặc tiết ra không đủ để bôi trơn. Tình trạng này có thể xuất hiện tại một hoặc cả 2 bên khớp.

2. Khô khớp vai

Khớp vai là khớp lớn của cơ thể, có tần suất vận động nhiều. Do đó, khớp này rất dễ bị khô. Người bệnh khô ở khớp vai sẽ thấy khớp có tiếng lạo xạo hoặc lục khục khi vận động, cử động tay hoặc khi nắn bóp vai.

3. Khô khớp tay

Khô khớp tay là tình trạng những sụn khớp của bộ phận tay suy giảm tiết nhờn. Lớp sụn dần bị bào mòn, làm xương tay bị mất lớp màng bảo vệ. Bệnh thường được phân thành 3 dạng gồm khô khớp khuỷu tay, cổ tay và ngón tay.

4. Khô khớp háng

Đây là tình trạng suy giảm dịch nhờn bôi trơn trong khớp háng. Tình trạng này khiến khớp háng bị co cứng, khó mở rộng. Bệnh có thể xuất hiện ở cả người cao tuổi và người trẻ do ảnh hưởng tính chất công việc, các chấn thương khớp háng, những thói quen sinh hoạt…

Nguyên nhân

Các nguyên nhân phổ biến gây khô khớp gồm:

  • Tuổi tác và thoái hoá khớp : Quá trình lão hóa tự nhiên có thể khiến bao khớp không sản xuất đủ dịch khớp, từ đó gây khô dịch khớp.
  • Mất cân bằng dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng mất cân bằng, thiếu hụt vitamin, khoáng chất có thể làm giảm sản xuất dịch khớp. Điều này khiến xương khớp có nguy cơ tổn thương cao. Người bệnh rất dễ bị mắc bệnh xương khớp, gồm khô dịch khớp.
  • Thói quen sinh hoạt: Lạm dụng các chất kích thích như rượu bia, hút thuốc lá, lối sống lười vận động hoặc lạm dụng khớp quá mức, thường xuyên vận động sai tư thế… cũng có thể là một trong các nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng này.
  • Thừa cân béo phì: Trọng lượng cơ thể càng tăng cao, các khớp càng phải chịu nhiều áp lực. Tình trạng này có thể làm mất sự ổn định của ổ khớp, khiến khớp dễ tổn thương, tăng nguy cơ mắc những bệnh lý xương khớp.

Dấu hiệu, triệu chứng khô khớp

Khi mới khởi phát, bệnh khô khớp thường rất khó phát hiện. Vì các triệu chứng thường không rõ ràng. Tuy vậy, nếu chú ý, người bệnh vẫn có thể nhận thấy một số dấu hiệu bất thường như:

1. Đau khớp

Khi khởi phát, người bệnh sẽ bị đau nhẹ, thoáng qua tại khớp ảnh hưởng mỗi khi thực hiện những động tác co, duỗi, xoay khớp, thay đổi tư thế vận động đột ngột. Lâu dần, tình trạng đau khớp xuất hiện với tần suất dày đặc hơn. Mức độ đau cứng lúc này dữ dội hơn, mỗi khi vận động nặng, đi lại, chạy, nhảy…

2. Cứng khớp

Ngoài cảm giác đau nhức, người bệnh còn bị căng cứng khớp. Đặc biệt vào buổi sáng, triệu chứng này sẽ càng nghiêm trọng, rất khó co duỗi khớp.

3. Khớp phát ra tiếng

Khi thực hiện các cử động cơ thể, những khớp bị khô thường là khớp gối và khớp vai. Các khớp này sẽ phát ra tiếng lục cục, lạo xạo hoặc răng rắc. Đây là triệu chứng khô khớp dễ nhận biết nhất cần được chú ý.

4. Hạn chế vận động

Khi khớp bị khô nghiêm trọng, những hoạt động của người bệnh thường bị hạn chế rất nhiều. Độ linh hoạt của khớp khi đó cũng bị suy giảm.

Ngoài các triệu chứng khô khớp trên, một số trường hợp còn xuất hiện những triệu chứng liên quan tới viêm khớp  như sưng, nóng, đỏ tại vùng da quanh khớp.

Khô khớp có nguy hiểm không?

Khi bị khô khớp, người bệnh thường cảm thấy đau nhức, khó chịu khi vận động, sức khỏe suy giảm và tâm trạng khó chịu. Thêm vào đó, bệnh khi không được điều trị sớm và đúng cách có thể dẫn tới nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người bệnh như:

  • Hạn chế tầm vận động của khớp
  • Tình trạng đau nhức, khó chịu kéo dài, gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe thể chất và cả tinh thần.
  • Có nguy cơ cao bị biến dạng khớp và teo cơ. Trường hợp khô dịch khớp gối có thể khiến chân của người bệnh cong vẹo, đi đứng tập tễnh.
  • Biến chứng nặng nhất của khô khớp là cứng khớp. Người bệnh có nguy cơ mất đi khả năng vận động rất cao.

Khi nào cần đến gặp bác sĩ?

Bệnh khô khớp không ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh. Tuy vậy, khi không có biện pháp can thiệp sớm, người bệnh phải gánh chịu nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì thế, khi những triệu chứng kéo dài trên 1 tuần, bạn nên nhanh chóng tới những cơ sở y tế chuyên khoa uy tín để được thăm khám, xác định chính xác nguyên nhân khô khớp, từ đó có hướng điều trị sớm, ngăn ngừa biến chứng.

Chẩn đoán khô khớp

Khám lâm sàng: Bác sĩ thăm khám những biểu hiện bên ngoài khớp, sau đó yêu cầu người bệnh thực hiện một vài động tác nhằm kiểm tra khả năng vận động và phạm vi mở rộng của khớp. Người bệnh cần cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan tới tiền sử bệnh, các khớp bị ảnh hưởng, tình trạng đau nhức như thế nào… Từ đó, bác sĩ sẽ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh.

  • Xét nghiệm máu: Mục đích để chẩn đoán nguyên nhân gây khô khớp và chẩn đoán loại trừ các bệnh lý khớp viêm khác (viêm khớp dạng thấp, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm xương khớp, bệnh gút …). Phương pháp này giúp kiểm tra có mặt vi khuẩn trong khớp không, tốc độ lắng máu, protein phản ứng C… để xác định đánh giá tình trạng viêm khớp.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang, chụp CT hoặc chụp MRI có thể được chỉ định để kiểm tra gai xương, tổn thương xương dưới sụn, đánh giá mức độ tổn thương các mô mềm, tình trạng hao mòn sụn và các bất thường khác làm quá trình tiết dịch khớp không diễn ra.

Phương pháp điều trị khô khớp

Tùy theo mức độ và nguyên nhân cụ thể, bác sĩ sẽ lên phác đồ điều trị phù hợp với mỗi người bệnh. Các phương pháp điều trị khô khớp đang được áp dụng phổ biến như:

1. Dùng thuốc

Trong trường hợp khô khớp kèm đau nhức và viêm khớp, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh dùng một số loại thuốc giảm đau, giảm viêm, tăng tiết dịch nhờn để cải thiện tình trạng khô ở các khớp. Khi sử dụng những loại thuốc này, người bệnh cần tuân thủ đúng theo hướng dẫn từ bác sĩ, tránh tự ý tăng/giảm liều, thay đổi thuốc và kéo dài thời gian dùng thuốc.

Khi lạm dụng thuốc chống viêm trong thời gian dài, người bệnh có thể gặp phải các tác dụng phụ gồm đau dạ dày, trữ nước gây phù nề, rối loạn đường máu, ảnh hưởng đến chức năng của gan và thận. Khi lạm dụng thuốc và điều trị không đúng có thể dẫn đến cứng khớp, dính khớp, nặng hơn nữa là tàn phế. Tình trạng phụ thuộc thuốc chống viêm có khả năng dẫn tới làm tăng nguy cơ loãng xương, tăng huyết áp, đái tháo đường và các bệnh chuyển hóa khác.

2. Tiêm chất nhờn vào khớp

Bác sĩ thường thực hiện tiêm chất nhờ vào khớp  để cải thiện tình trạng khô khớp, giảm ma sát những đầu xương, từ đó giúp khớp trơn tru và giảm đau. Tuy vậy, loại chất nhờn này chỉ có hiệu quả trong một thời gian ngắn. Người bệnh buộc phải tái thực hiện nhiều lần.

Ngoài ra,tiêm khớp  cần có chỉ định và được tiến hành bởi bác sĩ chuyên khoa xương khớp có kinh nghiệm. Vì chỉ cần một sai sót nhỏ khi thực hiện cũng dễ gây nhiễm trùng khớp, thậm chí là dính khớp và teo cơ.

3. Vật lý trị liệu

Những bài tập vật lý trị liệu được thiết kế riêng cho mỗi người bệnh dưới hướng dẫn của bác sĩ hoặc kỹ thuật viên vật lý trị liệu. Bài tập giúp gia tăng sức mạnh và độ dẻo dai cho cơ xương khớp. Khi cải thiện được chức năng vận động của xương khớp, việc điều tiết dịch trong khớp sẽ đều đặn hơn, nhờ đó giảm chứng khô khớp từ bên trong hiệu quả.

4. Phẫu thuật

Trường hợp tình trạng khô ở các khớp nghiêm trọng nhất là tổn thương khớp hoàn toàn, gần như không còn sụn khớp bao phủ bề mặt xương. Khi đó, những phương pháp điều trị nội khoa đã không còn hiệu quả. Để khôi phục hoạt động bình thường của sụn khớp, bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định thay khớp nhân tạo.

Cách phòng ngừa khô khớp

Để phòng ngừa bệnh khô khớp cần lưu ý:

  • Thường xuyên vận động và luyện tập các bài tập với cường độ thích hợp.
  • Tránh ngồi một chỗ quá lâu: Nhân viên văn phòng cần thường xuyên vươn vai, đi lại, co duỗi khớp gối… mỗi 30 phút/lần để ngăn ngừa nguy cơ khô khớp.
  • Hạn chế vận động gắng sức: Cần sắp xếp cân đối giữa thời gian làm việc và nghỉ ngơi. Ngoài ra, bạn không nên mang vác vật nặng quá nhiều để tránh tạo áp lực lớn lên các khớp, dễ dẫn tới tổn thương.
  • Duy trì cân nặng cơ thể hợp lý: Nên ăn uống khoa học và luyện tập để giảm cân khi cần thiết.
  • Thường xuyên xoa bóp để thư giãn và kích thích tăng tiết dịch nhầy ở các khớp.
  • Điều trị khỏi các chấn thương và bệnh lý đang gặp phải.
  • Bổ sung glucosamine: Đây cũng là biện pháp phòng ngừa các bệnh lý ở khớp rất hiệu quả. Tuy nhiên, việc bổ sung cần có chỉ định từ bác sĩ để đảm bảo an toàn.
  • Áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh: Bạn nên thường xuyên bổ sung vitamin C, vitamin D, omega-3, chất chống oxy hóa và canxi. Chúng giúp phòng ngừa và trị viêm, đau khớp rất tốt, đồng thời chống thoái hóa và kích thích tăng tiết dịch khớp bôi trơn hiệu quả.

Một số câu hỏi thường gặp

1. Khô khớp gối có nên đi bộ, tập thể dục?

Khi khớp gối bị khô, người bệnh thường đau nhức khi vận động, có tiếng lục cục ở khớp ảnh hưởng. Điều khiến người bệnh e sợ vận động sẽ gây áp lực lên khớp gối, khiến bệnh chuyển biến nghiêm trọng. Tuy vậy, vận động nhẹ, tập thể dục với cường độ phù hợp có thể hỗ trợ tốt cho các hoạt động tuần hoàn và lưu thông máu.

Mạch máu tại khớp gối được lưu thông tốt sẽ hỗ trợ tốt cho quá trình tái tạo sụn khớp và tăng tiết dịch tự nhiên. Hơn nữa, vận động đúng cách còn giúp tăng sự dẻo dai cho xương khớp, ngăn ngừa sự bào mòn và thoái hóa ở sụn khớp, hỗ trợ cải thiện khô khớp gối hiệu quả.

Vận động đúng cách giúp tăng sự dẻo dai cho xương khớp, ngăn ngừa sự bào mòn và thoái hóa sụn khớp

2. Khô khớp có ảnh hưởng đến chiều cao không?

Hiện vẫn chưa có thông tin nghiên cứu cụ thể về việc khô khớp có ảnh hưởng tới chiều cao. Tuy nhiên, tình trạng này nếu kéo dài có thể khiến xương khớp tổn thương nghiêm trọng. Bệnh có thể gây biến dạng khớp, khiến chân cong vẹo và dáng đi đứng tập tễnh.

3. Đậu bắp có chữa được khô khớp?

Có nhiều thông tin xoay quanh vấn đề ăn đậu bắp, các loại thực phẩm chứa nhiều chất nhờn có thể giúp tăng chất nhờn cho các khớp, từ đó khớp hoạt động trơn tru, điều trị khô khớp rất tốt. Tuy nhiên, đây chỉ là tin đồn. Hiện tại vẫn chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào xác nhận mối tương quan giữa đậu bắp và bệnh khô khớp.

Đậu bắp là thực phẩm tốt cho sức khỏe vì chứa hai thành phần dinh dưỡng là vitamin K và folate. Tuy vậy, ăn đậu bắp không thể giúp tăng chất nhờn trong khớp, điều trị khô khớp tốt như mọi người vẫn nghĩ. Vì chất nhờn từ đậu bắp sẽ không đi trực tiếp vào khớp. Chúng sẽ được hệ tiêu hóa chuyển thành những thành phần nhỏ đưa tới những bộ phận của cơ thể.

Gọi điện thoại
0335.366.224
Chat Zalo