Bệnh đột quỵ – Biến chứng, cách phòng ngừa, cách sơ cứu và một số câu hỏi thường gặp

7. Biến chứng của bệnh đột quỵ

Đột quỵ có thể dẫn đến tử vong hoặc nếu may mắn sống sót cũng để lại nhiều biến chứng nặng nề đối với người bệnh. Tùy theo thời gian người bị đột quỵđược phát hiện, đưa vào bệnh viện và điều trị mà mức độ tổn thương hệ thần kinh sẽ khác nhau.

Khi bị đột quỵ, càng chậm trễ trong việc điều trị cấp cứu thì hệ thần kinh càng bị tổn hại nặng nề, gây nên hậu quả nghiêm trọng, thời gian phục hồi lâu và thậm chí là không thể phục hồi. Thông thường, phải mất ít nhất 30 ngày để người bị tai biến mạch máu não có thể phục hồi. Thậm chí, trong một số trường hợp, biến chứng có thể gây thương tổn vĩnh viễn.

Một số biến chứng thường gặp sau khi bị đột quỵ bao gồm:

  • Bị liệt (1 tay, 1 tay hoặc hết tứ chi);
  • Khả năng vận động yếu, khó cử động tay chân;
  • Mất ngôn ngữ, nói  ngọng, gặp khó khăn trong giao tiếp;
  • Gặp các vấn đề thị giác;
  • Các vấn đề tâm lý như trầm cảm, rối loạn cảm xúc,…;
  • Trường hợp nặng sẽ dẫn đến tử vong hoặc sống thực vật.

8. Cách điều trị đột quỵ

Nhìn chung, mục đích chính của việc điều trị tai biến mạch máu não là giảm tỷ lệ tử vong, hạn chế tối đa các biến chứng nghiêm trọng và lâu dài. Nguyên tắc chung khi điều trị các trường hợp đột quỵ chính là: Điều trị cấp cứu, nhanh chóng và chính xác, hạn chế ổ tổn thương lan rộng, tối ưu hóa tình trạng thần kinh, đảm bảo tưới máu não, phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra, giúp người bệnh phục hồi chức năng và phòng ngừa tối đa nguy cơ tái phát bệnh đột quỵ.

Tùy theo nguyên nhân đột quỵ là do chảy máu não hay nhồi máu não mà hình thức điều trị đột quỵ có thể khác nhau.

9. Cần làm gì khi phát hiện người đang bị đột quỵ?

Hướng dẫn sơ cứu cho người bị tai biến mạch máu não:

  • Gọi xe cấp cứu ngay lập tức;
  • Tuyệt đối giữ cho bệnh nhân không bị té ngã;
  • Không tự ý điều trị như đánh gió, bấm huyệt, châm cứu, cho bệnh nhân uống thuốc huyết áp hay bất kỳ loại thuốc nào;
  • Theo dõi các biểu hiện của bệnh nhân như co giật, méo miệng, nôn mửa, chóng mặt, mất thăng bằng, loạn trí,…;
  • Để bảo vệ đường thở, nên đặt bệnh nhân nằm nghiêng và không cho bệnh nhân ăn uống gì.

10. Cách phòng ngừa đột quỵ

Nhằm ngăn ngừa nguy cơ bị tai biến mạch máu não, cần có lối sống và thói quen ăn uống khoa học:

  • Tập thể dục thường xuyên, tối thiểu 30 phút/lần tập và duy trì 3-4 lần/tuần để tăng cường sức khỏe bản thân;
  • Có chế độ ăn uống hợp lý, không dùng nhiều đồ chiên xào, thức ăn nhanh, đồ dầu mỡ nhiều cholesterol và chất béo, thức uống có cồn, nước có ga, rượu bia,… Ăn nhiều rau xanh, trái cây, thịt trắng, hải sản, trứng, ngũ cốc và các loại đậu,…;
  • Không thức khuya, ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc và chú ý đến chất lượng giấc ngủ;
  • Không sử dụng các chất kích thích;
  • Hạn chế tắm đêm vì đây cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ;
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ, tầm soát đột quỵ, đặc biệt là lượng cholesterol và huyết áp, tim mạch, tiểu đường,…;
  • Lắng nghe cơ thể và tìm đến bác sĩ chuyên môn, các cơ sở y tế uy tín khi cần được thăm khám và tư vấn.

11. Dinh dưỡng 

Khi xây dựng chế độ dinh dưỡng để phòng ngừa đột quỵ và chế độ dinh dưỡng phục hồi sau đột quỵ, cần lưu ý:

  • Cố gắng ăn nhiều rau củ, các loại trái cây.
  • Kiểm soát khẩu phần ăn, không ăn quá no dẫn đến lượng calo nạp vào tăng, hàm lượng chất béo hấp thụ cao, tăng nguy cơ béo phì.
  • Hạn chế ăn chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.
  • Ưu tiên các nguồn protein ít chất béo.
  • Cố gắng giảm hàm lượng natri trong mỗi khẩu phần ăn.

12. Câu hỏi thường gặp về bệnh đột quỵ

1. Tắm đêm có dẫn đến đột quỵ hay không? Đột quỵ có phải do tắm khuya?

KHÔNG. Tắm đêm không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra đột quỵ nhưng sẽ là yếu tố xúc tác, thúc đẩy gián tiếp. Do đó không nên tắm đêm, đặc biệt là sau 23h. Bởi đây là thời điểm nhiệt độ xuống thấp nhất trong ngày, đồng thời huyết áp lên cao. Sự thay đổi nhiệt độ, trạng thái và huyết áp cơ thể sẽ ảnh hưởng đến sự lưu thông của máu, các mạch máu bị co lại và rất dễ gây thiếu máu não cục bộ, dẫn tới tai biến mạch máu não.

2. Tại sao đột quỵ ngày càng trẻ hóa?

Người trẻ ngày nay với lối sống thiếu khoa học trong chế độ ăn uống và sinh hoạt như: Uống nhiều bia rượu, hút thuốc, sử dụng chất kích thích, ít vận động, làm tăng nguy cơ mỡ máu, béo phì, lượng cholesterol quá cao. Thêm vào đó, ngày càng nhiều bạn trẻ mắc các bệnh lý tim mạch và huyết áp cao – hai nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đột quỵ.

3. Thực hư về thử thách đứng một chân để chẩn đoán đột quỵ như thế nào? 

Thử thách này bắt nguồn từ một nghiên cứu tại Nhật Bản vào năm 2014. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ được khảo sát ở một nhóm nhỏ đối tượng trong độ tuổi trên 60 và có các bệnh lý nền như đái tháo đường, tăng huyết áp. Do đó, nghiên cứu này cùng thử thách đứng một chân để chẩn đoán đột quỵcần được thử nghiệm lại với nhóm đối tượng đa dạng và mở rộng hơn. Để có sự chẩn đoán chính xác đột quỵ, người bệnh cần được thăm khám và thực hiện các xét nghiệm, chỉ định cận lâm sàng chuyên sâu, đặc biệt là tầm soát các bệnh lý nền.

4. Đột quỵ có di truyền không? 

Đột quỵ không phải là một bệnh lý có tính di truyền. Tuy nhiên, những nguyên nhân dẫn đến đột quỵnhư cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ trong máu,… thường mang yếu tố gia đình. Do đó, những gia đình có người bị đột quỵ thì người thân cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

5. Đột quỵ có cứu được không?

Theo Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm có khoảng 6,5 triệu người tử vong do đột quỵ. Đây cũng là nguyên nhân gây tử vong cao thứ 2 trên thế giới, trung bình có 1 ca tử vong do đột quỵ sau mỗi 6 giây và cứ 6 người thì có 1 người bị đột quỵ.

Tuy nhiên, không phải trường hợp bị đột quỵ nào cũng dẫn đến tử vong. Nếu người bị đột quỵ được phát hiện và can thiệp kịp thời ngay khi có những dấu hiệu đầu tiên hoặc được tầm soát, chẩn đoán để có biện pháp phòng tránh từ đầu thì có thể hạn chế nguy cơ tử vong hoặc gặp các biến chứng nguy hiểm.

Gọi điện thoại
0335.366.224
Chat Zalo